1. Phòng Nghiên cứu Nghệ thuật - Kiến trúc
Phòng nghiên cứu khoa học cơ bản, chuyên sâu nghiên cứu về kiến trúc và nghệ thuật kiến trúc của các di tích kinh thành cổ, từ kiến trúc thành lũy đến kiến trúc cung điện, lầu gác cũng như kiến trúc tôn giáo của hoàng cung qua các thời kỳ lịch sử dựa trên bằng chứng khảo cổ học, dựa trên tư liệu lịch sử và các kết quả nghiên cứu so sánh.
Phòng có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Tổ chức điều tra, khai quật, chỉnh lý, nghiên cứu các di tích khảo cổ học đô thị và các di tích liên quan đến các vương triều;
- Nghiên cứu lịch sử, hình thái, kỹ thuật xây dựng, nghệ thuật trang trí các loại hình di tích kiến trúc cung điện;
- Nghiên cứu, chỉnh lý, phân định niên đại, nguồn gốc và lập hồ sơ khoa học các loại hình di vật vật liệu kiến trúc;
- Nghiên cứu so sánh, đánh giá giá trị, xây dựng cơ sở dữ liệu và tái tạo hình thái kiến trúc, kỹ thuật xây dựng, kiểu thức trang trí và quy hoạch cảnh quan đô thị của các kinh thành;
- Tư vấn khoa học cho công tác hoạch định chiến lược về nghiên cứu, qui hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản kinh thành;
- Tư vấn trưng bày, quảng bá giá trị di sản và tư vấn giám định niên đại các loại hình di vật vật liệu kiến trúc.
PHÒNG BAN |
HỌ TÊN |
CHỨC VỤ |
CHUYÊN NGÀNH |
Phòng Nghiên cứu Nghệ thuật - Kiến trúc |
Lê Đình Ngọc |
Phụ trách Phòng |
Việt Nam |
Ngô Văn Cường |
Phó Trưởng phòng |
Lịch sử Việt Nam |
Bùi Hữu Ngọc |
|
Văn hóa học |
Trương Huyền Sa |
|
Khảo cổ học |
2. Phòng Nghiên cứu Lịch sử - Văn hóa
Phòng nghiên cứu khoa học cơ bản, chuyên sâu nghiên cứu về lịch sử, văn hoá và đời sống vật chất, tinh thần của các kinh thành cổ Việt Nam trong lịch sử dựa trên các bằng chứng khảo cổ học và tư liệu lịch sử.
Phòng có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, chỉnh lý, phân định niên đại, nguồn gốc, lập hồ sơ khoa học, đánh giá giá trị các loại hình di vật dùng trong đời sống của Hoàng cung;
- Nghiên cứu lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo của các kinh thành;
- Nghiên cứu lịch sử giao lưu kinh tế, văn hoá giữa kinh thành Việt Nam với các quốc gia cũng như sự hội tụ, lan toả văn hoá;
- Tư vấn giám định niên đại, nguồn gốc, chức năng các loại hình di vật khảo cổ học lịch sử.
PHÒNG BAN |
HỌ TÊN |
CHỨC VỤ |
CHUYÊN NGÀNH |
Phòng Nghiên cứu Lịch sử - Văn hóa |
Nguyễn Thị Hồng Lê |
Phó Trưởng phòng |
Bảo tàng học |
Phạm Thị Oanh |
|
Lịch sử Việt Nam |
Cao Thị Huyền |
|
Bảo tàng học |
Lê Thị Bính |
|
Sư phạm Lịch sử |
Đặng Thị Khương |
|
Lịch sử Việt Nam |
3. Phòng Khoa học bảo tồn – Bảo tàng
Phòng nghiên cứu cơ bản về khoa học bảo tồn và ứng dụng các thành tựu khoa học, phương pháp, qui trình và kỹ thuật bảo tồn di tích, bảo quản di vật khảo cổ học, nghiên cứu đề xuất chiến lược qui hoạch bảo tồn và phát huy giá trị các di tích khảo cổ học. Đây là ngành khoa học mới, lần đầu tiên được thành lập ở Việt Nam, do đó, định hướng sẽ đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi về khoa học bảo tồn.
Phòng có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, phân tích đánh giá tác động địa chất, môi trường đến công tác bảo tồn di sản khảo cổ học; Kiểm tra, giám sát, vận hành, thu thập, phân tích dữ liệu đánh giá tình trạng bảo tồn qua hệ thống thiết bị kiểm soát môi trường, xử lý bảo quản các loại hình di vật bằng công nghệ tân tiến; Kết hợp nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật khảo cổ học;
- Phối hợp tổ chức đào tạo thực hành, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và tư vấn về công tác bảo quản, tu sửa, phục chế tài liệu hiện vật cho các bảo tàng, bảo tồn và phát huy giá trị các loại hình di tích khảo cổ học cho các tổ chức, cá nhân phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
PHÒNG BAN |
HỌ TÊN |
CHỨC VỤ |
CHUYÊN NGÀNH |
Phòng Khoa học Bảo tồn - Bảo tàng |
Nguyễn Thị Anh Đào |
Phụ trách Phòng |
Bảo tồn - Bảo tàng |
Vương Thị Huyền |
|
Sinh học thực nghiệm |
Nguyễn Tài Linh |
|
Nhân học hình ảnh |
4. Phòng Kỹ thuật - Công nghệ
Phòng khoa học ứng dụng, vừa nghiên cứu vừa phục vụ nghiên cứu, chuyên sâu thực hiện công tác đo vẽ, chụp ảnh di tích, di vật và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong việc phục dựng, tái tạo hình thái di tích, di vật phục vụ hiệu quả cho công tác nghiên cứu, lập hồ sơ khoa học và lưu trữ, quản lý hồ sơ tư liệu.
Phòng có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Thực hiện công tác đo vẽ, chụp ảnh di tích, di vật và lập phiếu khoa học các loại hình di vật mẫu; Đồ họa bản vẽ và lưu trữ hồ sơ tư liệu các bản vẽ về di tích, di vật, phục vụ yêu cầu nghiên cứu và lập hồ sơ khoa học;
- Nghiên cứu tái tạo di tích, di vật dựa trên kết quả nghiên cứu so sánh và ứng dụng kỹ thuật công nghệ để phục dựng hình thái di tích, di vật;
- Tổ chức thực hiện quản trị mạng, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện nghe nhìn và toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật của Trung tâm.
PHÒNG BAN |
HỌ TÊN |
CHỨC VỤ |
CHUYÊN NGÀNH |
Phòng Kỹ thuật - Công nghệ |
Hoàng Xuân Tứ |
Trưởng phòng |
Triết học |
Nguyễn Thanh Hà |
Phó Trưởng phòng |
Bảo tồn - Bảo tàng
& Hành chính học |
Trần Ngọc Anh |
|
Công nghệ Thông tin |
Nguyễn Minh Thành |
|
Ảnh nghệ thuật |
Nguyễn Đình Thuyết |
|
Công nghệ Thông tin |
Lại Hữu Đỉnh |
|
Kỹ thuật điện |
Nguyễn Quang Ngọc |
|
Kiến trúc và quy hoạch |
5. Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng chức năng tham mưu giúp việc Viện trưởng thực hiện các nhiệm vụ về công tác Hành chính - Văn thư và Tài chính - Kế toán; Điều phối tổ chức hoạt động bộ máy, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, duy trì hoạt động của Trung tâm.
Phòng có chức năng, nhiệm vụ sau:
a) Công tác Hành chính - Văn thư:
- Tổ chức và thực hiện công tác văn thư - lưu trữ; quản lí con dấu theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam;
- Tiếp nhận, xử lý thông tin, điều phối và tổng hợp tình hình hoạt động của các phòng chuyên môn theo chương trình, nhiệm vụ và kế hoạch; Chuẩn bị cơ sở vật chất, tổ chức thực hiện các hoạt động lễ tân, các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Trung tâm;
- Lập kế hoạch mua sắm thiết bị, máy móc, vật tư, sửa chữa cơ sở hạ tầng, quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện và phương tiện làm việc của Trung tâm.
b) Công tác Tài chính - Kế toán:
- Quản lý, sử dụng ngân sách và các nguồn thu khác của Trung tâm theo đúng Luật Kế toán, Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước; Tổ chức và thực hiện các quy trình, thủ tục về công tác tài chính - kế toán; các dự toán chi tiêu hành chính, nghiệp vụ; chế độ thanh toán tiền mặt, vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế;
- Quản lý hồ sơ, chứng từ thanh, quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước; Lập và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Công tác Tổ chức cán bộ:
- Tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ, quản lý viên chức, người lao động theo vị trí việc làm; xây dựng các đề án nhân sự, đề án vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu hoạt động của Trung tâm; Thực hiện các thủ tục hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều chuyển, nghỉ hưu, cho thôi việc đối với viên chức, người lao động;
- Quản lý hồ sơ nội vụ và hồ sơ cán bộ: lưu giữ toàn bộ hồ sơ, tài liệu, quyết định liên quan đến hoạt động của đơn vị; Thực hiện quy trình quản lý nhân sự, bổ sung hồ sơ lý lịch hàng năm theo quy định; Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định;
- Tổng hợp nội dung báo cáo sơ kết, tổng kết về công tác tổ chức cán bộ và đào tạo, phục vụ sơ kết, tổng kết công tác năm và công tác thi đua - khen thưởng và kỷ luật của Trung tâm.
PHÒNG BAN |
HỌ TÊN |
CHỨC VỤ |
CHUYÊN NGÀNH |
Phòng TC-HC |
Nguyễn Thu Hà |
Kế toán trưởng |
Kế toán |
Bùi Thị Thúy |
Thủ quỹ |
Kế toán |
Nguyễn Quang Tuấn |
Lái xe |
|
Nguyễn Bá Hưng |
Bảo vệ |
|
Nguyễn Văn Quang |
Bảo vệ |
|
6. Phòng Thông tin - Hợp tác quốc tế
Phòng chức năng giúp Viện trưởng triển khai công tác đào tạo, quản lý hoạt động khoa học và hợp tác quốc tế; đồng thời là phòng nghiệp vụ, chuyên xử lý và quản lý hồ sơ tư liệu khoa học, phục vụ hiệu quả cho công tác lưu trữ và nghiên cứu, lập hồ sơ khoa học.
Tham mưu, xây dựng kế hoạch đào tạo và tổ chức thực hiện công tác quản lý hoạt động khoa học;
- Tổ chức, xây dựng và thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ khoa học, kỹ thuật; phối hợp với các phòng xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình đào tạo ngắn hạn, dài hạn ở trong và ngoài nước;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động về quan hệ hợp tác, trao đổi quốc tế; Tổng hợp báo cáo chương trình, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về hợp tác quốc tế; Xây dựng kế hoạch đoàn ra, đoàn vào và các chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm;
- Quản lý, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục lãnh sự, xuất nhập cảnh đối với cán bộ của Viện và các đối tác nước ngoài tham gia các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, trao đổi, hợp tác quốc tế;
- Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các sự kiện, hội nghị, hội thảo quốc tế, các chương trình hoạt động trao đổi song phương và đa phương liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Viện ở trong và ngoài nước;
- Quản lý, phối hợp và theo dõi việc thực hiện các chương trình, đề án, dự án, hoạt động tài trợ của nước ngoài, các tổ chức quốc tế về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Viện.
- Tiếp nhận và xử lý lập hồ sơ tư liệu ảnh, bản vẽ; Lưu giữ, bảo quản tài liệu khoahọc và các loại hồ sơ tư liệu khác liên quan;
- Thu nhận lưu chiểu các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, tài liệu hội nghị, hội thảo do Trung tâm công bố; luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ của cán bộ Viện, của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước;
- Bổ sung, trao đổi, nhận, biếu, tặng tài liệu của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài theo yêu cầu của Viện và quy định của pháp luật;
- Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học thông tin - thư viện vào hoạt động chuyên môn;
- Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động của Viện và tổ chức biên dịch các tài liệu tiếng nước ngoài.
PHÒNG BAN |
HỌ TÊN |
CHỨC VỤ |
CHUYÊN NGÀNH |
Phòng Thông tin – Hợp tác quốc tế |
Đỗ Trường Giang |
Trưởng phòng |
Lịch sử thế giới |
Dương Thị Thúy |
Phó Trưởng phòng |
Thư viện |
Đỗ Thị Hồng Nhung |
|
Tiếng Nhật |
Trần Thị Tĩnh |
|
Thư viện |